Mãi mãi là bạn
Xin đăng kí làm thành viên của forum mãi mãi là bạn, còn nếu bạn đã là một thành viên? Đăng nhập ngay!
Mãi mãi là bạn
Xin đăng kí làm thành viên của forum mãi mãi là bạn, còn nếu bạn đã là một thành viên? Đăng nhập ngay!
Mãi mãi là bạn
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Mãi mãi là bạn

Forum cộng đồng x6, have fun!Tìm bạn
 
Trang ChínhTrang Chính  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng NhậpĐăng Nhập  


 

 Radi va ung dung

Go down 
Tác giảThông điệp
zZDragon_megamanZz
Chiến binh mới
Chiến binh mới



Tổng số bài gửi : 25
Join date : 18/05/2011

Radi va ung dung Empty
Bài gửiTiêu đề: Radi va ung dung   Radi va ung dung I_icon_minitimeSat May 28, 2011 7:43 am

Radi là một nguyên tố hóa học có tính phóng xạ, có kí hiệu là Ra và số hiệu nguyên tử là 88 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nó có màu trắng và dễ bị oxi hóa khi tiếp xúc với không khí sẽ chuyển sang màu đen. Radi là một kim loại kiềm thổ được tìm thấy ở dạng vết trong các quặng urani. Đồng vị bền nhất của Ra là Radi 226, có chu kỳ bán rã là 1602 năm và quá trình phân rã sẽ tạo ra khí radon.

Mục lục [ẩn]
1 Đặc điểm
2 Ứng dụng
3 Phân bố
4 Hợp chất
5 Các đồng vị
6 Tính phóng xạ
7 Độ an toàn
8 Tham khảo
9 Liên kết ngoài


[sửa] Đặc điểmRa là kim loại kiềm thổ nặng nhất có tính phóng xạ và tính chất hóa giống giống với bari. Đây là kim loại được tìm thấy trong quặng urani và các kim loại urani khác. Các hạt phóng xạ từ radi giữ cho nhiệt độ của nó cao hơn môi trường xung quanh, thuộc ba loại: hạt alpha, hạt beta, và tia gamma.

Kim loại radi nguyên chất có màu trắng sáng nhưng khi tiếp xúc với không khí sẽ chuyển sang màu đen (có thể tạo ra nitrit). Radi có tính phát quang (tạo ra màu xanh dương), phản ứng mạnh với nước và dầu để tạo thành radi hidroxit và hơi mạnh hơn so với phản ứng của bari. Radi thường ở trạng thái rắn.

[sửa] Ứng dụngCác ứng dụng thực tiễn của radi được phân chia thào đặc tính phóng xạ của nó. Các đồng vị phóng xạ được phát hiện gần đây như Coban 60 và Xeri 137, đang thay thế dần radi thậm chí dẫn đến việc sử dụng hạn chế bởi vì một số đồng vị phát xạ rất mạnh không an toàn trong vận chuyển và các đồng vị mới này xuất hiện phổ biến hơn trong tự nhiên.

Khi trộn với beri nó là nguồn nơtron dùng trong các thí nghiệm vật lý.

[sửa] Phân bốRadi là một sản phẩm phân rã của urani và cũng được tìm thấy trong tất cả các quặng chứa urani (một tấn quặng uraninit chứa 0,0001 gram radi). Radi đầu tiên được tìm thấy trong các quặng chứa urani ở Joachimsthal, Bohemia, Cộng hòa Sec. Cát carnotit ở Colorado cũng cung cấp một số nguyên tố nhưng các quặng giàu hơn thì được tìm thấy ở Congo và khu vực Great Lakes, Canada, và cũng có thể được chiết tách từ chất thải urani. Các mỏ urani chứa lượng lớn radi được phát hiện ở Canada (Ontario), Hoa Kỳ (New Mexico, Utah, và Virginia), Australia, cũng như một số nơi khác.

[sửa] Hợp chấtBài chính thể loại: Hợp chất radi.Các hợp chất có màu ngọn lửa là crimson (đỏ hoặc crimson sắc tía) và mang đặc điểm của quang phổ điện từ. Do chu kỳ bán rã của nó ngắn và cường độ phóng xạ cao nên các hợp chất radi rất hiếm và hầu như chỉ gặp trong các quặng urani.

radi florua (RaF2)
radi clorua (RaCl2)
radi bromua (RaBr2)
radi iốđua (RaI2)
radi ôxít (RaO)
radi nitrua (Ra3N2)
[sửa] Các đồng vịBài chi tiết: Các đồng vị của radiRadi (Ra) có 25 đồng vị khác nhau đã được biết đến, 4 trong số đó được tìm thấy trong tự nhiên thì 226Ra phổ biến nhất. 223Ra, 224Ra, 226Ra và 228Ra tất cả được tạo ra từ phân rã của Urani (U) hoặc Thori (Th). 226Ra là sản phẩm phân rã từ 238U, và là đồng vị có chu kỳ bán rã dài nhất 1602 năm; tiếp sau là 228Ra phân rã từ 232Th có chu kỳ bán rã 5,75 năm.[1]

[sửa] Tính phóng xạRadi có tính phóng xạ cao hơn 1 triệu lần so với urani có cùng khối lượng. Phân rã diễn ra ít nhất là sáu giai đoạn; các sản phẩm chính của nó theo các kết quả nghiên cứu được gọi xạ khí radi (như radon) gồm radi A (poloni), radi B (chì), radi C (bitmut), vv.... Radon là một khí nặng và sảb phẩm sau nó là chất rắn. Các sản phẩm này bản thân nó cũng là các nguyên tố phóng xạ, và tất nhiên những nguyên tố tạo ra sau sẽ có khối lượng nhẹ hơn các nguyên tố phóng xạ trước đó.

Radi giảm khoảng 1% độ hoạt động mỗi 25 năm để biến đổi thành các nguyên tố có khối lượng nguyên tử nhẹ nhơn và chì là sản phẩm cuối cùng.

Độ phóng xạ theo đơn vị SI là becquerel (Bq), tương đương với một phân rã/giây. Đon vị Curie cũng được sử dụng nhưng không thuộc hệ SI thì cũng tính tốc độ phân rã như sẽ tính cho 1 gram Ra-226 (3.7 x 1010 phân rã/giây tương đương 37 GBq).

[sửa] Độ an toànDo tiếp xúc nhiều với radi trong quá trình nghiên cứu mà Marie Curie chết là do nhiễm chất phóng xạ này.

Radi có tính phóng xạ rất cao kể cả các sản phẩm phân rã của nó, khí radon cũng có tính phóng xạ. Kể từ khi radi có đặc điểm hóa học giống với canxi, nó có thể gây tổn hại lớn khi đặt nó trong xương. Việc hít, tiêm, ăn hoặc tiếp xúc với radi có thể gây ung thư và các rối loại khác. Các kho lưu giữ radi cần được thông gió để tránh tích tụ khí radon.
Năng lượng phát xạ từ phân rã radi có thể ion hóa các chất khí, ảnh hưởng đến bản kẽm phim ảnh, hoặc làm đau rát trên da cũng như tạo ra một số ảnh hưởng bất lợi khác.
[sửa] Tham khảo1.^ Chart Nuclides by the National Nuclear Data Center (NNDC)
Albert Stwertka (1998). Guide to the Elements - Revised Edition. Nhà in Đại hocOxford University Press. ISBN 0-19-508083-1.
“Radium”. Los Alamos National Laboratory (Chemistry Operations) (December 18, 2003). Truy cập 25 tháng 12 năm 2007.
Denise Grady, “A Glow in the Dark, and a Lesson in Scientific Peril”, The New York Times, October 6, 1998. Truy cập 25 tháng 12 năm 2007.
Nanny Fröman (1 December 1996). “Marie and Pierre Curie and the Discovery of Polonium and Radium”. Nobel Foundation. Truy cập 25 tháng 12 năm 2007.
(nguon wikipedia)
Về Đầu Trang Go down
 
Radi va ung dung
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» [Liên khúc] Mùa thu yêu đương - Bé yêu ( Tóc Tiên Ft Mai Tiến Dũng)

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Mãi mãi là bạn :: Góc học tập :: Hóa học-
Chuyển đến